Vai trò của Baccilus sp. trong nuôi tôm

Vai trò của Baccilus sp. trong nuôi tôm

Bacillus Subtilis

 

Tăng tỷ lệ sống

Các chủng vi khuẩn Bacillus sp. thường biết đến như: Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis, Bacillus polymyxa, Bacillus laterosporus và Bacillus Circulans… Chúng có tác động đến enzyme tiêu hóa, khả năng sống sót và tăng trưởng của tôm. Kết quả cho thấy tác dụng vi khuẩn Bacillus trong ao tôm là tăng sản sinh ra enzyme lipase, protease và amylase. Các enzyme này rất cần thiết trong đường ruột của tôm. Hơn nữa, các chủng vi sinh Bacillus sp. trong nước giúp tăng tốc độ tăng trưởng của tôm.

 

Kháng lại vi khuẩn

Theo một số nghiên cứu, trong ruột tôm khỏe khi phân lập tìm thấy 4 chủng Bacillus sp. với mật độ 105 CFU/g giúp chống lại vi khuẩn Vibrio. Trên các đĩa thạch khi cấy Bacillus sp. hầu như các chủng Vibrio bị kiểm soát hoàn toàn. Ngoài ra, Nghiên cứu của Stein (2005) cho thấy tiềm năng sản sinh chất kháng sinh của B. subtilis đã được ghi nhận hơn 50 năm qua. Hiện nay, tác giả đã tổng kết có vài trăm dòng vi khuẩn B. subtilis có khả năng tiết ra hơn 20 chất kháng sinh với cấu trúc khác nhau. Bao gồm: subtilin, ericin, mersacidin, sublancin, subtilosin, surfactin, iturin, bacillibactin, bacillmycin, mycosubtilin, fengycin, plipastatin, corynebactin, bacilysin, difficidin, oxydifficicin, bacilysocin, rhizocticin, amicoumacin, mysobaccillin... Hầu hết các chất được tiết ra trong ruột, trên bề mặt cơ thể vật chủ hay ra môi trường nước làm rào cản sự nhân lên của vi khuẩn cơ hội gây ức chế các vi sinh vật gây bệnh. Các chất diệt khuẩn này có thể có tác dụng đơn lẻ hoặc kết hợp nhau. Trong trại ương giống, Bacillus subtilis E20 được sử dụng để cải thiện khả năng sống sót của ấu trùng. Các trại sử dụng khoảng 2 - 3 g vi sinh cho bể ương 5 - 7 m3, mật độ vi khuẩn là 1010 CFU/g.

 

Phân hủy nhanh các hợp chất hữu cơ, lipid, cellulose

Khi bổ sung một lượng lớn Bacillus sp. vào môi trường nước thải, nước ao nuôi hoặc cơ chất, chúng sẽ bắt đầu thích nghi với môi trường, sử dụng các chất hữu cơ và vô cơ có trong nước thải để phát triển tạo thành quần thể vi sinh vật hữu ích từ đó hình thành bùn hoạt tính. Bacillus sp. có khả năng tiết ra enzyme protease nên góp phần phân hủy nhanh các chất hữu cơ, enzyme lecitinase thủy phân các chất béo phức hợp và enzyme cenllulase biến đổi cellulose thành đường, cạnh tranh nguồn dinh dưỡng và ôxy hòa tan với các vi sinh vật gây thối. Do đó, Bacillus sp. thường được dùng để phân hủy chất hữu cơ, ủ phân và khử mùi thối từ quá trình phân hủy.

 

Làm giảm lượng khí H2S và độc tố sinh ra

Trong điều kiện tự nhiên, môi trường kỵ khí làm giảm quá trình ôxy hóa các chất hữu cơ dẫn đến quá trình phân hủy chậm và không hoàn toàn, lúc này tích lũy nhiều axit hữu cơ, rượu, H2S và các dẫn xuất của nó có tính độc như diamin, indon, tomain, scaton. Tuy nhiên với khả năng thích nghi và sinh trưởng tốt trong môi trường kỵ khí các chủng Bacillus sp. vẫn tiết ra các enzyme đặc hiệu giúp cho quá trình phân giải các chất diễn ra nhanh hơn, từ đó làm giảm bớt lượng khí H2S và các độc tố tích tụ. Vì thế chúng được ứng dụng nhiều trong xử lý đáy ao nuôi, bể xử lý nước thải kỵ khí, hầm tự hoại.

 

Tạo sinh khối dưới dạng biofloc và probiotics

Khi quần thể Bacillus sp. phát triển mạnh mẽ, chúng tiết ra chất kết dính gelatin để gắn kết với nhau và gắn kết với giá thể trong môi trường. Đó là một đặc tính của vi sinh vật để hình thành sinh khối, đồng thời để dễ dàng sử dụng lượng hữu cơ hòa tan có trong môi trường. Chúng sử dụng gelatin để bám dính các phân tử hữu cơ hòa tan lại với nhau hình thành mảng thức ăn. Sinh khối Bacillus sp. và mảng bám hữu cơ là nguồn thức ăn tự nhiên cho vật nuôi tôm và động vật phù du. Làm đa dạng hệ sinh thái ao nuôi, ổn định màu nước và chất lượng nước.

Nguồn: Contom.vn

Giỏ hàng (0)